Vắng mặt khi ly hôn có được không?

Thứ 3, 20/08/2024

Administrator

53

Thứ 3, 20/08/2024

Administrator

53

Tư vấn Luật hôn nhân và gia đình tại Hóc Môn là một trong những dịch vụ tư vấn pháp luật trọng tâm của Công ty Luật TNHH Ngọc Tín Phát. Đội ngũ luật sư, luật sư, chuyên gia pháp luật sẵn sàng tư vấn, giải đáp mọi vướng mắc của bạn về Luật hôn nhân và gia đình và mọi vướng mắc khác phát sinh theo yêu cầu của khách hàng tại Hóc Môn.

Tư vấn Luật hôn nhân và gia đình tại Hóc Môn là một trong những dịch vụ tư vấn pháp luật trọng tâm của Công ty Luật TNHH Ngọc Tín Phát. Đội ngũ luật sư, luật sư, chuyên gia pháp luật sẵn sàng tư vấn, giải đáp mọi vướng mắc của bạn về Luật hôn nhân và gia đình và mọi vướng mắc khác phát sinh theo yêu cầu của khách hàng tại Hóc Môn.

1. Vợ, chồng có được vắng mặt khi ly hôn không?

*Đối với trường hợp vợ, chồng thuận tình ly hôn:

Căn cứ theo Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:

Điều 397. Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

  •  Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
  • Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
  • Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

Theo đó, để công nhận thuận tình ly hôn thì bắt buộc thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, nếu muốn hòa giải thì phải có sự có mặt của hai bên. Bởi vậy, nếu thuận tình ly hôn thì bắt buộc phải có mặt của cả hai người.

Như vậy, nếu một bên vắng mặt thì Tòa án không giải quyết ly hôn trong trường hợp thuận tình ly hôn.

*Đối với trường hợp vợ/chồng đơn phương ly hôn:

Căn cứ Điều 361 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về phạm vi áp dụng:

Điều 361. Phạm vi áp dụng

  • Những quy định của Phần này được áp dụng để giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27, các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29, các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 31, các khoản 1, 2 và 5 Điều 33 của Bộ luật này. Trường hợp Phần này không quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết việc dân sự.

Mặt khác, tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng quy định về xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa như sau:

Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

- Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

- Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.

- Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể:

+ Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;

Nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

+ Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

+ Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ

Như vậy, từ những quy định trên có thể hiểu, trong trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên nếu một bên vắng mặt mà có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành giải quyết ly hôn.

2. Trình tự, thủ tục ly hôn khi vắng mặt như thế nào?

Thủ tục ly hôn (ảnh minh họa)
Thủ tục ly hôn (ảnh minh họa)

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc (theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Do đó, người yêu cầu có thể nộp đơn ly hôn qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú.

Bước 3: Tòa án xem xét và giải quyết

Sau khi nhận được yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ xem xét đơn và thụ lý vụ án nếu hồ sơ hợp lệ. Ngược lại, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao từ chối.

Sau khi ra quyết định thụ lý thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải. Nếu bị đơn cố tình vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ thì sẽ bị coi là không hòa giải thành theo quy định tại Điều 207 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.

Khi đó, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Bước 4: Ra bản án ly hôn

Nếu xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng.