Thứ 5, 22/08/2024
Administrator
24
Thứ 5, 22/08/2024
Administrator
24
Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về thuận tình ly hôn:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.”.
- 01 Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn: Giấy đăng ký kết hôn phải cung cấp bản chính, không được tẩy xóa, làm rách;
- 01 bản sao có chứng thực Căn cước công dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
- Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có);
- Văn bản chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)…
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu về công nhận thuận tình ly hôn.
Điểm h Khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết vụ việc thuận tình ly hôn như sau:
Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Như vậy, có thể kết luận rằng Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Do đó, vợ chồng nộp đơn ly thuận tình ly hôn ở Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.
Nếu còn vướng mắc về Hồ sơ ly hôn thuận tình hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ cho chúng tôi qua số điện thoại 0902352891 hoặc email ngoctinphat.law.20624@gmail.com để được các chuyên gia Luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí. Trân trọng!