Thứ 2, 26/08/2024
Administrator
36
Thứ 2, 26/08/2024
Administrator
36
Tư vấn Luật hình sự tại Hóc Môn là một trong những dịch vụ tư vấn pháp luật trọng tâm của Công ty Luật TNHH Ngọc Tín Phát. Đội ngũ luật sư, luật sư, chuyên gia pháp luật sẵn sàng tư vấn, giải đáp mọi vướng mắc của bạn về Luật hình sự và mọi vướng mắc khác phát sinh theo yêu cầu của khách hàng tại Hóc Môn.
Theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đồng phạm như sau:
- Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
- Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
- Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
Như vậy: Đồng phạm giết người là khi có từ 02 người trở lên cùng thực hiện hành vi giết người. Đồng phạm thường phạm tội có quy mô tổ chức tức là đã cũng nhau bàn bạc kể hoạch cụ thể trước khi phạm tội. Dù là trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào vụ án, người đồng phạm vẫn sẽ bị truy cứu hình sự tùy vào tính chất và mức độ của hành vi phạm tội.
Theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm như sau:
- Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
- Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
- Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
- Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau:
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Tội giết người có tổ chức thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Tùy vào mức độ đồng phạm, tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng làm căn cứ xác định tội danh cho từng đồng phạm.
Theo quy đinh tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này
Theo khoản 5 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 quy định, không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội giết người.
Theo Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tù có thời hạn như sau:
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Như vậy: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội trừ một số tội phạm nhất định, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, trong đó có tội giết người.
- Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội đồng phạm giết người:
+ Nếu áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình: Mức hình phạt cao nhất không quá 18 năm tù;
+ Nếu là tù có thời hạn: Mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định.
- Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội đồng phạm giết người:
+ Nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình: Mức hình phạt cao nhất không quá 12 năm tù;
+ Nếu là tù có thời hạn: Mức hình phạt cao nhất không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định.
Nếu còn vướng mắc về Tội đồng phạm giết người hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ cho chúng tôi qua số điện thoại 0902352891 hoặc email ngoctinphat.law.20624@gmail.com để được các chuyên gia Luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí. Trân trọng!