Sử dụng hình ảnh của người khác đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không?

Thứ 4, 21/08/2024

Administrator

61

Thứ 4, 21/08/2024

Administrator

61

Tư vấn Luật hình sự tại Hóc Môn là một trong những dịch vụ tư vấn pháp luật trọng tâm của Công ty Luật TNHH Ngọc Tín Phát. Đội ngũ luật sư, luật sư, chuyên gia pháp luật sẵn sàng tư vấn, giải đáp mọi vướng mắc của bạn về Luật hình sự và mọi vướng mắc khác phát sinh theo yêu cầu của khách hàng tại Hóc Môn.

1. Khái niệm vi phạm quyền sở hữu hình ảnh

Vi phạm quyền sở hữu hình ảnh là hành vi sử dụng, sao chép, phát tán, hoặc công bố hình ảnh của cá nhân hoặc tổ chức mà không có sự đồng ý hoặc cho phép từ chủ sở hữu hình ảnh đó. Quyền sở hữu hình ảnh thuộc về cá nhân hoặc tổ chức đã tạo ra hoặc sở hữu hình ảnh đó, và việc sử dụng hình ảnh phải tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến quyền riêng tư và quyền sở hữu trí tuệ.

Quyền sở hữu hình ảnh là quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với hình ảnh của chính họ hoặc các hình ảnh mà họ đã tạo ra hoặc thu thập. Quyền này bao gồm quyền kiểm soát việc sử dụng, sao chép, phát tán, và công bố hình ảnh.

Vi phạm quyền sở hữu hình ảnh bao gồm:

- Sử dụng mà không có sự cho phép: Khi hình ảnh của cá nhân hoặc tổ chức được sử dụng trong các mục đích thương mại, quảng cáo, truyền thông, hoặc các mục đích khác mà không có sự đồng ý hoặc hợp tác từ người hoặc tổ chức sở hữu hình ảnh.

- Sao chép và phát tán trái phép: Việc sao chép hoặc phát tán hình ảnh mà không có sự cho phép của chủ sở hữu hình ảnh cũng là một hành vi vi phạm quyền sở hữu hình ảnh.

- Công bố công khai: Đưa hình ảnh vào công chúng, chẳng hạn như trên internet hoặc trong các phương tiện truyền thông, mà không có sự cho phép từ chủ sở hữu hình ảnh.

2. Pháp luật quy định như thế nào về quyền đối với hình ảnh cá nhân?

Căn cứ tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

- Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. 

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

  • Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
  • Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

- Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật."

3. Hành vi tự ý sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không?

3.1. Mức xử phạt

Căn cứ theo khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP sửa đổi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định:

“Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội”.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

  • Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
  • Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
  • Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
  • Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
  • Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
  • Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
  • Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
  • Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.

​3.2. Mức xử phạt có thể truy cứu về trách nhiệm hình sự

​Hành vi đăng ảnh người khác lên mạng xã hội khi chưa được sự cho phép của người đó nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015:

Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự sát.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

3.3. Người có hành vi sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác đăng lên mạng xã hội có phải bồi thường cho người bị lấy hình ảnh cá nhân không?

Bên cạnh đó, hành vi đăng ảnh người khác lên mạng xã hội có thể phải bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:

- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

- Thiệt hại khác do luật quy định.

Ngoài các chi phí trên, người có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

 

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến Luật dân sự, hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0902352891 hoặc email ngoctinphat.law.20624@gmail.com để được các Luật sư chuyên Luật dân sự hỗ trợ tư vấn miễn phí. Trân trọng!