Hành vi trộm cắp tài sản được pháp luật quy định xử phạt như thế nào?

Thứ 5, 29/08/2024

Administrator

27

Thứ 5, 29/08/2024

Administrator

27

Tư vấn Luật hình sự tại Hóc Môn là một trong những dịch vụ tư vấn pháp luật trọng tâm của Công ty Luật TNHH Ngọc Tín Phát. Đội ngũ luật sư, luật sư, chuyên gia pháp luật sẵn sàng tư vấn, giải đáp mọi vướng mắc của bạn về Luật hình sự và mọi vướng mắc khác phát sinh theo yêu cầu của khách hàng tại Hóc Môn.

1. Hành vi trộm cắp bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Ảnh minh họa

Căn cứ khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

- Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

2. Các trường hợp bị xử phạt hành chính 

Theo Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

+ Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

+ Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

+ Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

+ Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

+ Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

+ Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

+ Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

+ Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

+ Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

+ Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Như vậy, người có hành vi trộm cắp tài sản nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đồng thời buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối đối với tài sản trộm cắp.

3. Phát hiện bị trộm cắp tài sản thì tố giác ở đâu?

Theo khoản 2 Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2021 và Điều 8 Văn bản hợp nhất số 20/2021/VBHN-BCA, quy định công an xã, phường, thị trấn, đồn công an (cấp xã) nơi xảy ra vụ việc có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Sau khi công an cấp xã thực hiện các bước tiếp nhận, giải quyết ban đầu, nếu vụ việc có dấu hiệu của tội phạm hình sự sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết.

Như vậy, theo quy định trên, người bị mất cắp tài sản cần trình báo đến công an cấp xã nơi tài sản bị mất cắp, để được giải quyết ban đầu.

4. Mẫu đơn tố cáo tội phạm trộm cắp tài sản

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

…………….., ngày….tháng….năm ……

 

ĐƠN TỐ CÁO

Kính gửi:   – Cơ quan cảnh sát điều tra công an quận/huyện …………………………………..

– Viện kiểm sát nhân dân quận/huyện ……………………………………..

Tôi tên là: …………………                                Sinh năm: ………………………………

CMND/CCCD số: ………………, Ngày cấp:  ………….., Nơi cấp: ……………………

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………….

Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của:

Họ và tên: …………………                                Sinh năm: ………………………………

CMND/CCCD số: ………………, Ngày cấp:  ………….., Nơi cấp: …………………….

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………..

Vì đã có dấu hiệu của hành vi …………………………… (lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản/ lừa đảo/ trộm cắp/ cố ý gây thương tích …). Nội dung vụ việc tôi xin trình bày như sau:

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….

Hành vi trên của …………………………..đã thể hiện rõ các dấu hiệu của tội  “…………….” được quy định tại Điều …….. Bộ luật Hình sự ………………………

Bằng văn bản này, chúng tôi tố cáo những sai phạm của . . .………….. ..………….về hành vi “ …………………”.  Kính đề nghị cơ quan công an xem xét, thụ lý giải quyết:

1/ Xác minh, làm rõ những sai phạm của ………………..

2/ Buộc anh trả lại …….. cho tôi/ Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với những người vi phạm.

Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.

Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết, tôi xin chân thành cảm ơn!

 

 

Người tố cáo

(Ký và ghi rõ họ tên)

Tôi xin cam đoan những sự kiện và tình tiết nêu trên là đúng sự thật nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý Cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Nếu còn vướng mắc về các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ cho chúng tôi qua số điện thoại 0902352891 hoặc email ngoctinphat.law.20624@gmail.com để được các chuyên gia Luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí. Trân trọng!