Thứ 6, 12/12/2025
Administrator
2
Thứ 6, 12/12/2025
Administrator
2
Khi nhận thông báo công ty chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, nhiều người lao động hoang mang không biết quyết định đó có đúng luật và phải làm gì để bảo vệ mình. Nếu quý khách cần nơi hỗ trợ uy tín, vui lòng liên hệ Luật Ngọc Tín Phát để được tư vấn và hướng dẫn phương án phù hợp.
Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có lý do hợp pháp và tuân thủ đúng thời hạn báo trước theo loại hợp đồng. Doanh nghiệp không được tự ý cho người lao động nghỉ việc khi không có căn cứ rõ ràng theo luật.
Để được đơn phương chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp phải chứng minh lý do phù hợp với Bộ luật Lao động 2019 và không được tự ý cho người lao động nghỉ khi lý do ngoài phạm vi luật cho phép. Đồng thời phải xác định đúng loại hợp đồng để áp dụng thời hạn báo trước tương ứng.
Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo quy chế đánh giá đã ban hành.
Người lao động ốm đau, tai nạn điều trị dài ngày (12 tháng liên tục với HĐLĐ không xác định thời hạn; 6 tháng với HĐLĐ 12-36 tháng; quá nửa thời hạn HĐLĐ dưới 12 tháng) mà chưa hồi phục.
Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, di dời hoặc thu hẹp sản xuất khiến doanh nghiệp buộc phải giảm chỗ làm dù đã tìm mọi cách khắc phục.
Người lao động không quay lại làm việc đúng thời hạn theo Điều 31 BLLĐ.
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ khi có thỏa thuận khác.
Tự ý bỏ việc từ 5 ngày làm việc liên tiếp trở lên mà không có lý do chính đáng.
Cung cấp thông tin không trung thực khi ký hợp đồng, ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
Người lao động đang trong thời gian nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Người lao động đang điều trị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo chỉ định của cơ sở y tế.
Người lao động đang nghỉ phép hoặc nghỉ ốm hợp pháp theo chế độ.
Người lao động có thể dựa vào một số dấu hiệu để nhận biết việc công ty chấm dứt hợp đồng có đúng luật hay không. Nếu doanh nghiệp không báo trước đúng thời hạn, không có lý do hợp pháp hoặc không thực hiện đủ nghĩa vụ khi chấm dứt thì có thể bị xem là đơn phương trái luật.
Theo như khoản 2 điều 36, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Người sử dụng lao động chỉ được chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp được nêu tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Các hành vi như cắt giảm nhân sự tùy tiện, không có quyết định rõ ràng hoặc không chứng minh được căn cứ chấm dứt đều thuộc nhóm vi phạm.
Theo Khoản 1 Điều 46, “người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”.
Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 48, doanh nghiệp phải ưu tiên thanh toán các khoản như tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, trợ cấp thôi việc. Đồng thời xác nhận thời gian đóng bảo hiểm, trả lại giấy tờ bản chính và cung cấp bản sao tài liệu làm việc theo yêu cầu. Việc không thực hiện đúng các nghĩa vụ này được xem là vi phạm khi chấm dứt hợp đồng.
Một số doanh nghiệp không ra quyết định chấm dứt mà tìm cách ép người lao động tự viết đơn nghỉ việc. Các hành vi thường gặp gồm:
Yêu cầu hoặc ép buộc người lao động ký đơn xin nghỉ.
Dọa cắt giảm lương, thưởng, phúc lợi nếu không tự nguyện nghỉ.
Khi bị chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, người lao động cần chủ động bảo vệ quyền lợi bằng cách thu thập chứng cứ, gửi yêu cầu làm việc với công ty và khiếu nại hoặc khởi kiện đúng trình tự; làm đúng quy trình giúp tăng cơ hội được bồi thường và buộc doanh nghiệp khắc phục hậu quả.
Người lao động cần thu thập đầy đủ hồ sơ liên quan, gồm hợp đồng lao động, email trao đổi, tin nhắn, bảng lương, quyết định chấm dứt hợp đồng và bất kỳ tài liệu nào chứng minh quá trình làm việc. Sau đó, đối chiếu với Điều 36, Điều 37 và Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 để xác định việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng có đúng căn cứ hay không.
Người lao động nên gửi đơn đề nghị công ty xem xét lại quyết định chấm dứt hợp đồng, nêu rõ hành vi vi phạm, yêu cầu bồi thường và yêu cầu thực hiện đúng nghĩa vụ theo luật. Đơn nên gửi qua email hoặc văn bản có xác nhận để làm bằng chứng.
Nếu doanh nghiệp không phản hồi hoặc giải quyết không thỏa đáng, người lao động có thể khiếu nại đến Thanh tra Sở theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP. Cơ quan này có quyền kiểm tra hồ sơ, xem xét việc chấm dứt hợp đồng và xử phạt theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Người lao động không bắt buộc phải hòa giải cơ sở mà có thể nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện. Hồ sơ khởi kiện gồm hợp đồng lao động, các chứng cứ về hành vi vi phạm, bảng lương, giấy tờ bảo hiểm và đơn khiếu nại đã gửi trước đó.
Tòa án có thể buộc doanh nghiệp:
Nhận người lao động trở lại làm việc theo vị trí cũ.
Trả lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN và các khoản khác cho thời gian người lao động không được làm việc.
Bồi thường thêm ít nhất 2 tháng tiền lương theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.
Khi doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định, ngoài nghĩa vụ khắc phục hậu quả đối với người lao động, công ty còn có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Đồng thời, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các khoản bồi thường theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.
Theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có thể bị phạt từ 20 đến 40 triệu đồng tùy số người lao động bị ảnh hưởng. Mức phạt có thể tăng nặng nếu doanh nghiệp vi phạm nhiều lần hoặc mang tính hệ thống.
Bên cạnh xử phạt hành chính, doanh nghiệp còn phải bồi thường và thanh toán đầy đủ quyền lợi cho người lao động theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, nghĩa vụ gồm:
Trả đủ tiền lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN cho toàn bộ thời gian người lao động không được làm việc.
Bồi thường thêm ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Khi bị công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, người lao động thường lúng túng trong việc đánh giá quyết định đúng sai, chuẩn bị hồ sơ và làm việc với cơ quan chức năng. Luật Ngọc Tín Phát với đội ngũ luật sư tại Hóc Môn - TP.HCM hỗ trợ toàn diện để bảo vệ quyền lợi cho quý khách.
Luật sư sẽ xem xét toàn bộ hồ sơ, phân tích lý do chấm dứt hợp đồng mà doanh nghiệp đưa ra và đối chiếu với Điều 36, Điều 37 và Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 để xác định công ty có vi phạm hay không. Việc đánh giá đúng bản chất vụ việc giúp người lao động biết rõ quyền lợi của mình và lựa chọn hướng giải quyết phù hợp.
Luật Ngọc Tín Phát hỗ trợ soạn thảo đơn khiếu nại, công văn phản hồi hoặc yêu cầu bồi thường theo đúng căn cứ pháp luật, giúp người lao động trình bày rõ ràng và dễ được tiếp nhận. Trong trường hợp cần thiết, luật sư có thể đại diện người lao động làm việc trực tiếp với doanh nghiệp hoặc với Thanh tra Sở để bảo vệ yêu cầu hợp pháp và buộc doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ.
Nếu tranh chấp phải đưa ra Tòa án, Luật Ngọc Tín Phát hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ, thu thập chứng cứ và tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền lợi người lao động. Luật sư có thể yêu cầu doanh nghiệp trả đủ lương, bồi thường theo Điều 41 và khôi phục vị trí làm việc nếu cần.
Khi bị công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, người lao động cần nắm rõ quyền và lựa chọn hướng xử lý phù hợp để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Nếu quý khách cần đơn vị hỗ trợ uy tín, vui lòng liên hệ Luật Ngọc Tín Phát để được tư vấn chi tiết.
CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NGỌC TÍN PHÁT
Trụ sở: Tầng trệt, nhà số 22 Lý Thường Kiệt, Xã Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh
Hotline: 0988 599 725 - 0339 773 394
Email: ngoctinphat.law20624@gmail.com
Website: luatngoctinphat.com